Sửa đổi, bổ sung chính sách về tinh giản biên chế cán bộ, công chức, viên chức

Đăng ngày 30 - 12 - 2020
Lượt xem: 188
100%

Ngày 10/12/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định 143/2020/NĐ-CP để sửa đổi, bổ sung một số nội dung về chính sách tinh giản biên chế cán bộ, công chức, viên chức. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 10/12/2020.

 

Theo đó, Nghị định đã sửa đổi, bổ sung về đối tượng, độ tuổi áp dụng chính sách nghỉ hưu trước tuổi, chính sách thôi việc ngay, kéo dài chính sách tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức.

Cụ thể:

1. Về nội dung sửa đổi đổi tượng bị tinh giản biên chế

- Thay đổi cụm từ “bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao” thành cụm từ “không hoàn thành nhiệm vụ được giao” tại điểm d khoản 2 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP.

- Thay đổi cụm từ “được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực” thành cụm từ “được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ” tại điểm đ khoản 2 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP.

- Thêm yêu cầu để xem xét, giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức trong trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thuộc trường hợp năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội. Qua đó, Nghị định số 1432020/NĐ-CP quy định trường hợp được xét tinh giản biên chế trong trường hợp năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội là phải có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định của pháp luật.

Những nội dung sửa đổi nêu trên là nhằm phù hợp với các tiêu chí đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức nêu tại Luật sửa đổi Luật Cán bộ, công chức năm 2019 và Nghị định số 90/2020/NĐ-CP.

2. Về độ tuổi áp dụng chính sách nghỉ hưu trước tuổi, chính sách thôi việc ngay

a) Về độ tuổi áp dụng chính sách nghỉ hưu trước tuổi

Về chế độ nghỉ hưu trước tuổi tại Nghị định số 143/2020/NĐ-CP vẫn giữ nguyên theo quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP.

Tuy nhiên, để đảm bảo với quy định về độ tuổi nghỉ hưu theo Bộ Luật Lao động năm 2019, Nghị định số 143/2020/NĐ-CP có sửa đổi về độ tuổi áp dụng chính sách nghỉ hưu trước tuổi, cụ thể là chia thành 04 nhóm độ tuổi và điều kiện để áp dụng chính sách nghỉ hưu trước tuổi, gồm:

- Đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí mà không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi còn được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động và được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 (một phần hai) tháng tiền lương.

- Đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động.

- Đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế nếu có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

- Đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế nếu có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

Stt

Điều kiện về độ tuổi

Điều kiện về thời gian tham gia bảo hiểm xã hội

Chế độ tinh giản được hưởng

1

So với tuổi nghỉ hưu tối thiểu:

- Tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi;

- Tuổi thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi.

Đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, trong đó:

- Có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; hoặc

- Có đủ 15 năm làm việc ở nơi có điều kiện đặc biệt khó khăn bao gồm cả nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên

- Hưởng chế độ hưu trí

- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu vì nghỉ hưu trước tuổi.

- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi;

- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác, có đóng đủ BHXH, từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH được trợ cấp ½ tháng tiền lương.

2

So với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động (Từ năm 2021, nam là đủ 60 tuổi 03 tháng, nữ là đủ 55 tuổi 04 tháng. Sau đó, cứ mỗi năm, nam tăng thêm 03 tháng, nữ tăng thêm 04 tháng):

- Có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi;

- Có tuổi thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi.

Có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên.

Chế độ hưu trí.

- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác, có đóng đủ BHXH, từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH được trợ cấp ½ tháng tiền lương.

- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi.

3

Có tuổi thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động (Tuổi nghỉ hưu thấp hơn không quá 05 tuổi so với trường hợp bình thường nêu tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động).

Đủ 20 năm đóng BHXH trở lên:

- Đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

- Hoặc đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.

- Chế độ hưu trí;

- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

b) Về độ tuổi áp dụng chính sách thôi việc ngay

Về chế độ thôi việc ngay tại Nghị định số 143/2020/NĐ-CP vẫn giữ nguyên theo quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP như được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm;  Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.

Tuy nhiên, để đảm bảo với quy định về độ tuổi nghỉ hưu theo Bộ Luật Lao động năm 2019, Nghị định số 143/2020/NĐ-CP có sửa đổi về độ tuổi áp dụng chính sách thôi việc ngay như sau: Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối đa thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này hoặc có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này.

Stt

Điều kiện về độ tuổi

Điều kiện về thời gian tham gia bảo hiểm xã hội

Chế độ tinh giản được hưởng

1

Tuổi tối đa thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động.

Không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi ở mục (a) ở trên.

- 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm;

- 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH.

2

Tuổi thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động.

Không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi ở mục (a) ở trên.

3. Về thời gian áp dụng chính sách tinh giản biên chế

Tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, thời gian áp dụng chính sách biên chế là đến hết ngày 31/12/2021. Nhưng Nghị định số 143/2020/NĐ-CP đã kéo dài thời gianáp dụng chính sách biên chế đến hết ngày 31/12/2030.

Tin liên quan

Tin mới nhất

LUẬT CĂN CƯỚC CÓ HIỆU LỰC TỪ NGÀY 1/7/2024 VÀ NHỮNG ĐIỂM MỚI(24/07/2024 3:21 CH)

QUY ĐỊNH VỀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG ĐẦU VÀO CÔNG CHỨC(10/04/2023 4:05 CH)

Nghị định của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn...(15/01/2023 2:34 CH)

Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao thuộc các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh Ninh...(15/01/2023 2:27 CH)

Thông báo công bố danh mục tài liệu ôn tập phục vụ kỳ xét tuyển công chức cấp xã thuộc huyện Bác...(05/05/2022 12:07 CH)

NGHỊ ĐỊNH 115/2021/NĐ-CP SỬA ĐỔI NGHỊ ĐỊNH 08/2016/NĐ-CP QUY ĐỊNH SỐ LƯỢNG PHÓ CHỦ TỊCH VÀ QUY...(10/01/2022 7:39 CH)

24 người đang online
°