Ngày 15/3/2021 Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Nghị định số 20/2021/NĐ-CP về việc quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, Nghị định ra đời có nhiều điểm mới so với Nghị định 136/2013/NĐ-CP hiện đang thực hiện, cụ thể:.
- Mức chuẩn được quy định tại Khoản 2, Điều 4, Nghị định số 20/2021/NĐ-CP là 360.000đ/tháng, cao hơn so với mức cũ Nghị định số 136/2013/NĐ-CP 270.000đ/tháng, Nghị định số 20/2021/NĐ-CP có hiệu lực và được áp dụng kể từ ngày 01/7/2021.
- Nghị định số 20/2021/NĐ-CP bổ sung thêm các nhóm đối tượng ở Nghị định 136/2013/NĐ-CP không đề cập, đó là:
+ Tại Điểm b, Khoản 5, Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP, Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản khoản 5, điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP đang sống tại địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;
+ Tại Khoản 7, Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP, Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các Khoản 1, 3 và 6 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.
- Mức trợ cấp xã hội hàng tháng (hệ số) được điều chỉnh một số nhóm đối tượng như: Hệ số từ 1,5 lên 2,0 đối với đối tượng từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi; Hệ số 1,0 đối với mỗi một con đang nuôi; Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại các khoản 7 và 8 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP;
- Tại Chương III trợ giúp xã hội khẩn cấp thuộc Nghị định số 20/2021/NĐ-CP đã điều chỉnh và nâng mức hỗ trợ cao hơn hơn so với Nghị định số 136/2013/NĐ-CP tại một số nội dung như sau:
+ Hộ gia đình có người chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; tai nạn giao thông, tai nạn lao động nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí mai táng với mức tối thiểu bằng 50 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP (cao hơn 30 lần so với 136/2013/NĐ-CP).
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn nơi ở thì được xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà ở với mức tối thiểu 40.000.000 đồng/hộ (cao hơn 20.000.000đ/hộ so với 136/2013/NĐ-CP).
+ Hộ phải di dời nhà ở khẩn cấp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do nguy cơ sạt lở, lũ, lụt, thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí di dời nhà ở với mức tối thiểu 30.000.000 đồng/hộ (cao hơn 10.000.000đ/hộ so với 136/2013/NĐ-CP).
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị hư hỏng nặng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không ở được thì được xem xét hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà ở với mức tối thiểu 20.000.000 đồng/hộ (cao hơn 5.000.000đ/hộ so với 136/2013/NĐ-CP).